Chế độ đối với người mắc bệnh lao tiềm ẩn

10/03/2023 14:31

(Chinhphu.vn) - Xin cho hỏi trường hợp mắc bệnh lao tiềm ẩn, người lao động được hưởng chế độ ốm đau, phép nghỉ trong bao nhiêu ngày để điều trị bệnh?

Chế độ đối với người mắc bệnh lao tiềm ẩn - Ảnh 1.

Những người tiếp xúc gần, tiếp xúc thường xuyên với các bệnh nhân lao phổi có nguy cơ lây nhiễm lao và phát triển bệnh lao. Ảnh minh họa

Theo Hướng dẫn phát hiện và điều trị lao tiềm ẩn do Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1313/QĐ-BYT các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh lao tiềm ẩn gồm:

Những người tiếp xúc gần, tiếp xúc thường xuyên với các bệnh nhân lao phổi có nguy cơ lây nhiễm lao và phát triển bệnh lao.

- Trẻ dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi

- Người từ 5 tuổi trở lên tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi

- Nhân viên y tế làm việc tại các đơn vị phòng chống lao hoặc các cơ sở y tế có thể có BN lao đến khám.

- Cán bộ quản giáo, nhân viên làm việc tại các trại giam, trại giáo dưỡng

Những người có tình trạng lâm sàng hoặc các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển từ nhiễm lao thành bệnh lao.

- Người có HIV mọi lứa tuổi

- Bệnh nhân bụi phổi

- Bệnh nhân đái tháo đường

- Bệnh nhân suy thận, chạy thận nhân tạo

- Bệnh nhân cấy ghép tạng và những người chuẩn bị cấy ghép tạng

- Bệnh nhân điều trị ức chễ miễn dịch kéo dài (bệnh hệ thống vd: lupus, viêm khớp dạng thấp, vẩy nến,…)

- Bệnh nhân điều trị thuốc sinh học (anti-TNF).

Theo Danh mục bệnh chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2026/TT-BYT quy định như sau:

Chế độ đối với người mắc bệnh lao tiềm ẩn - Ảnh 3.

Danh mục bệnh cần chữa hàng ngày (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Ngoài ra, tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, trong trường hợp người lao động mắc bệnh lao tiềm ẩn thì được phép nghỉ tối đa 180 ngày để điều trị bệnh.

Trường hợp hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà người lao động vẫn phải tiếp tục điều trị bệnh thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Thùy Chi

Top